Từ a-z công dụng của Kim ngân hoa trong đông y
Kim ngân hoa không chỉ là loại cây cảnh được nhiều người yêu thích mà trong đông y còn là vị thuốc quý. Cùng tìm hiểu rõ hơn về loại cây này và các công dụng chữa bệnh của cây thuốc nhé.
Kim ngân hoa là cây gì?
- Tên gọi khác: Cây vàng bạc, Song hoa, Nhị hoa, cây nhẫn đông, Ngân hoa, Chừa giang khằm (Thái), Boóc kim ngần (Tày),..
- Tên khoa học: Lonicera japonica Thumb.
- Họ: Cơm cháy – Caprifoliaceae.
Tìm hiểu về cây thuốc kim ngân hoa
Kim ngân là cây leo có chiều dài 9-10m, đường kính thân từ 1-2cm. Cành cây khi non có màu xanh, có lông, chuyển sang màu nâu đỏ khi già. Lá có màu xanh, cuống ngắn, mọc đối. Hoa của cây kim ngân có màu trắng, sau vài ngày sẽ chuyển sang màu vàng óng. Tuy nhiên nhiều cây có hoa chuyển sang màu đỏ, hồng cam rực rỡ. Hoa mọc thành từng chùm từ 2-3 bông, mùi thơm rất dễ chịu. Quả có màu đen, hình cầu và mọng.
Phân bố
Cây Kim ngân mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở rất nhiều tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Hưng Yên, Cao Bằng, Sơn La…
Ngày nay, thảo dược này còn được trồng để làm cảnh, lấy bóng mát trước nhà.
Bộ phận dùng
Hoa dạng khô. Cành và lá khô cũng được sử dụng nhưng ít phổ biến.
Ý nghĩa cây Kim ngân
Cây thuốc này có công dụng dự báo thời tiết rất hiệu quả. Nếu như trời đang nắng mà hương thơm tự nhiên nức lên thì chắc chắn sẽ có mưa sau 7-10 giờ.
Cây kim ngân hoa có tác dụng gì?
Tác dụng kháng sinh: Một số các nghiên cứu cho thấy trong nước sắc của hoa cây thuốc này có chứa thành phần kháng khuẩn với cầu khuẩn, trùng lỵ, vi khuẩn thương hàn.
Tác dụng trên đường huyết: Những con thỏ được uống nước sắc hoa Kim ngân có lượng đường huyết cao hơn hẳn so với những con không uống, tình trạng này kéo dài trong 5-6 giờ.
Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ.
Cây kim ngân được sử dụng điều trị các chứng bệnh như:
- Rối loạn tiêu hóa: đau và sưng viêm ruột non, viêm ruột, kiết lỵ.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm: cảm lạnh, cúm, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn
- Sưng não (viêm não)
- Sốt
- Vết loét
- Giang mai.
Ngoài ra, trong dân gian còn dùng cây kim ngân để chữa: rối loạn nước tiểu, đau đầu, viêm khớp dạng thấp, ung thư và đái tháo đường. Một số người dùng kim ngân hoa để tăng tiết mồ hôi, nhuận tràng, ngừa thai, thoa lên da giúp trị viêm, ngứa.
Cây kim ngân hoa chữa bệnh gì?
Điều trị tiêu chảy:
Dùng 2 – 5g hoặc 10 – 12g cành lá cây Kim ngân sắc dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao. Hàng ngày uống với liều lượng giảm dần cho tới khi thấy tình trạng tiêu chảy thuyên giảm và dừng khi đã bình phục hoàn toàn.
Điều trị thông tiểu:
Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g. Hai nguyên liệu này mang đi rửa sạch, đổ 200ml nước vào sắc còn 100ml. Người bệnh chia ra uống làm 2 – 3 lần/ngày.
Trị cảm cúm:
Kim ngân hoa 4g, cam thảo đất 3g, lá tía tô 3g, kinh giới 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát, sài hồ nam 3g. Tất cả nguyên liệu mang đi sắc với nước, sắc xong để nguội khoảng 30 phút thì uống được.
Hoặc bài thuốc: Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g, sắc với nước 200ml. Sắc cho tới khi còn 100ml, chia 2–3 lần uống trong ngày.
Trị sởi:
Kim ngân hoa 30g, cỏ ban 30g. Người bệnh có thể dùng nguyên liệu tiêu, đem giã nhỏ hòa thêm nước. Lọc bỏ phần bã còn phần nước uống trực tiếp. Hoặc dùng 2 nguyên liệu phơi khô rồi sắc uống.
Trị đau họng, quai bị:
Hoa kim ngân 16g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 4g, đậu xị 18g, cát cánh 8g, trúc diệp 12g, cam thảo 4g, liên kiều 12g, tinh giới tuệ 8g. Bỏ tất cả các vị thuốc vào siêu sắc uống.
Trị ruột thừa, viêm phúc mạc:
Kim ngân hoa 120g, hoàng cầm 16g, địa du 40g, đương quy 80g, cam thảo 12g, huyền sâm 80g, mạch môn 40g, ý dĩ nhân 20g, sắc để nguội 30 phút rồi uống.
Trị ung nhọt, dị ứng, mẩn ngứa:
Kim ngân hoa 10g, ké đầu ngựa 4g, sắc với nước 200ml cho tới khi còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Hoặc bài thuốc: Kim ngân 6g (hoa) có thể thay thế bằng12g (lá và cành), nước 100ml, sắc cho tới khi còn 10ml, thêm 4g đường. Người lớn sẽ uống 24 liều trên, trẻ nhỏ 12 liều.
Đối với bệnh viêm xoang cấp:
Kim ngân hoa 16g, chi tử 8g, mạch môn 12g, ké đầu ngựa 16g, hy thiên thảo 16g, ngư tinh thảo 16g, sắc uống.
Bệnh viêm xoang mãn:
Sinh địa 16g, đan bì 12g, mạch môn 12g, huyền sâm 12g, kim ngân hoa 16g, ké đầu ngựa 16g, hoàng cầm 12g, trần bì 8g, sắc uống hàng ngày.
Bệnh họng đau, quai bị:
Kim ngân hoa 16g, Trúc diệp 12g, Ngưu bàng tử 12g, Liên kiều 12g, Cát cánh 8g, Kinh giới tuệ 8g, Cam thảo 4g, Đậu xị 18g, Bạc hà 4g, sắc uống.
Dùng hàng ngày để tăng cường sức khỏe, điều trị bệnh béo phì:
Ngày dùng từ 4 đến 8g hoa, hoặc có thể dùng 10 đến 20g cành có lá, sắc thuốc, hoặc ngâm rượu.
Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng nếu:
- Phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
- Dị ứng với kim ngân hoa hoặc vị thuốc đi kèm.
Trên đây là 11 bài thuốc chữa bệnh từ Cây Kim ngân. Cây thuôc này không có độc nên người bệnh có thể dùng lâu dài. Người bệnh có thể tham khảo các bài thuốc trên tương ứng với từng bệnh lý của mình nhé.
Được đóng lại.