Cây dành dành và những công dụng chữa bệnh cực kỳ nổi tiếng
Cây dành dành – cây hoa quen thuộc được trồng làm cây cảnh nhưng lại có những công dụng chữa bệnh mà không phải loại thảo dược nào cũng có. Cùng Cây thuốc nam tìm hiểu về các bài thuốc nổi tiếng trong dân gian nhé.
Cây dành dành là cây gì?
- Tên khác của: bạch thiên hương, chi tử, mác làng cương, thuỷ hoàng chi,…
- Tên khoa học: Gardenia jasminoides Ellis
- Họ: Rubiaceae – Cà phê
Ý nghĩa cây hoa dành dành
Vì sao cây hoa dành dành lại được yêu thích để làm cây cảnh đến vậy? Cây hoa dành dành vốn mang ý nghĩa là tình yêu thầm kín, trong sáng.
Mô tả về cây dành dành
Dành dành thuộc dạng cây bụi có chiều cao 1-2m. Lá dành dành mọc đối, nhẵn bóng. Hoa to có màu trắng vàng rất thơm, mọc ở đầu cành. Quả dành dành hình trứng, có đài bao quanh và có nhiều hạt. Thịt quả màu vàng.
Cây thường ra hoa vào khoảng tháng 3-5. Cây cho quả vào khoảng tháng 6-10.
Hình ảnh cây dành dành
Cây dành dành mọc ở đâu?
Nổi tiếng là cây cảnh được nhiều người yêu thích nhưng đây cũng chính là cây thuốc có nhiều công dụng chữa bệnh, mọc phổ biến ở các tỉnh Nam bộ.
Cây ưa thích ở môi trường ẩm ướt, nhiều ánh sáng, không thích hợp trong thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân – hè.
Bộ phận dùng của cây dành dành
Lá có thể thu hái quanh năm, dùng tươi còn rễ dành dành sau khi thu hái mang đi rửa sạch, thái lát và phơi khô dùng dần. Còn quả chín, ngắt cuống, đem phơi hoặc sấy nhẹ để bảo quản thuận tiện.
Thành phần hóa học
Trong lá và quả chứa các glucozit, tanin, pectin, β-sitosterol, tinh dầu, D-mannitol, nonacosan.
Cây dành dành có tác dụng gì?
Theo đông y, cây dành dành có vị đắng, tính vị lạnh, được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, mát huyết, chỉ huyết, tiêu viêm. Trong đó thành phần Gardenin có tác dụng ức chế sắc tố mật trong máu, giúp làm hạ xuống, do vậy chuyên được dùng để trị bệnh hoàng đản. Nước sắc của cây cũng có tác dụng kháng khuẩn, đặc biệt với một số vi trùng.
+ Tác dụng lợi mật: Cây dành dành có công dụng làm tăng tiết mật. Các nghiên cứu ở súc vật đã chứng minh rằng, khi thắt ống dẫn mật ở súc vật, người ta nhận thấy Dược liệu dành dành có tác dụng ức chế không cho Bilirubin trong máu gia tăng. Dịch của dành dành làm tăng co bóp túi mật.
+ Tác dụng cầm máu: Cây dành danh sao lên cho thành than có công dụng cầm máu.
+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc có tác dụng chống viêm, kháng trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh…
+ Tác dụng an thần: Cây dành dành trị mất ngủ do các bệnh viêm nhiễm khi sốt cao làm não xung huyết, kích thích hưng phấn lên thần kinh.
+ Tác dụng hạ huyết áp.
+ Ức chế tế bào ung thư trong nước bụng.
+ Ngoài ra chúng còn được dùng làm thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, người bị đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, hay bí tiểu tiện đều dùng được. Chỉ cần ngày 6-12g quả dạng sắc, có thể kết hợp uống với nhân trần.
+ Chữa vết thương sưng đau bằng cách đắp trực tiếp.
+ Quả còn được dùng làm thuốc nhuộm, cho ra màu vàng cực đẹp.
Một số bài thuốc từ cây dành dành (chi tử):
– Cây dành dành chữa vàng da do Viêm gan:
Dùng Chi tử 9g, Đại hoàng 6g, Nhân trần 18g sắc với 300ml nước, đun cho cô lại còn 200ml, uống trong ngày.
– Cây dành dành chữa bệnh viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau:
9g mỗi vị: dành dành (Chi tử), lá Trắc bá cùng với 15g mỗi vị: Sinh địa, rễ Cỏ tranh đem đi sắc nước uống hàng ngày cho tới khi khỏi bệnh.
– Phụ nữ kinh nguyệt không đều, huyết nhiệt:
Dành dành 12g, Bạch thược 8g, Sinh địa 10g, sắc chung rồi lấy khoảng 300 ml nước sắc cô đặc uống làm 2-3 lẩn trong ngày. Với bài thuốc này nên uống trong một tuần thì ngưng, cho đến khi này kinh nguyệt sẽ đều trở lại.
– Chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau tức sườn ở người huyết áp cao:
Dành dành 12g, Sài hồ 8g, Đơn bì 12g, sắc uống trong ngày thay nước thường. Uống đều đặn sẽ nhận thấy tần suất đau đầu, hoa mắt, chóng mặt giảm rõ rệt.
– Chữa tiểu ngắn, tiểu buốt:
Dùng 8g mỗi vị: Chi tử, Hoạt thạch, Mộc thông, sắc chung với nhau rồi lấy nước uống. Nếu người bệnh đi kèm với tiểu ra máu thì nên kết hợp Sinh địa, Trắc bá diệp, mỗi loại 6g, sắc chung và uống hàng ngày.
– Trị viêm thận cấp:
Dùng 15g dành dành, 30g hoạt thạch, 40g bồ công anh sắc lấy nước uống hằng ngày. Mỗi ngày một thang, uống liên tục từ 2 – 3 tháng.
– Cây dành dành trị sỏi thận:
Dùng 20g Quả dành dành, Vỏ núc nác 16g, Kim tiền thảo 30g, Lá mã đề 20g, Mộc thông 12g, Xương bồ 8g, Tỳ giải 30g, Cam thảo đấy 16g, Quế chi 4g, Ý dĩ nhân 20g. Tất cả các vị trên mang đi rửa sạch, thái thành những miếng nhỏ, phơi khô trong bóng mát. Sau đó cho vào ấm đất sắc với 4 bát nước cho đến khi còn 2 bát. Chắt hết nước ra rồi lại cho 4 bát nước khác vào. Sắc như vậy 2 lần nữa. Trộn tất cả 3 lần nước lại với nhau và uống trong ngày. Nên dùng liên tục từ 2 – 3 tháng.
– Chữa lở loét, cổ họng đau:
Dùng quả Dành dành mang đi đốt cho thành than rồi hòa cùng với lòng trắng trứng bôi trực tiếp lên chỗ vết thương, cổ họng sẽ bớt đau nhanh chóng.
– Chữa đau đầu, ù tai, chảy máu mũi:
Dùng 16g quả Dành dành, mang đi sao vàng, hạ thổ, cùng với 16g hạt Muồng sao cháy đen. Hai vị này đem đi sắc thành nước uống hàng ngày.
– Chữa thổ huyết, ho ra máu:
20g quả Dành dành mang đi sao vàng cùng với 20g hoa Hoè, sắc với nước uống. Nên uống cùng với 1 chút muối như vậy sẽ tăng thêm hiệu quả.
– Chữa chảy máu cam:
Dùng 12g quả Dành dành, 12g rễ cỏ tranh, 12g lá sen, sắc thành nước uống.